Hướng dẫn soạn văn Bình ngô đại cáo – Phần 2 tác phẩm
Hướng dẫn
Để có quá trình tìm hiểu bài thơ Bình ngô đại cáo có hiệu quả nhất, các bạn hãy cùng tham khảo thêm bài Hướng dẫn soạn văn Bình ngô đại cáo- Phần 2 tác phẩm mà chúng tôi giới thiệu dưới đây nhé.
I. Hướng dẫn tìm hiểu
Câu 1: Bài Đại cáo bình Ngô gồm bốn đoạn. Hãy tóm lược nội dung của từng đoạn. Nội dung của từng đoạn hướng vào chủ đề chung của bài cáo là nêu cao tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng độc lập dân tộc như thế nào?
- Đoạn 1 (từ đầu đến “Chứng cớ còn ghi”): mang nội dung khẳng định chân lí nhân nghĩa và tính chính nghĩa, độc lập dân tộc của Đại Việt.
- Đoạn 2 (tiếp cho đến “Ai bảo thần dân chịu được”): mang nội dung vạch trần âm mưu và tố cáo tội ác của giặc Minh
- Đoạn 3 (tiếp cho tới “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Tái hiện lại cuộc chiến từ khi mở đầu cho tới khi thắng lợi, nêu cao sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa và lòng yêu nước
- Đoạn 4 (còn lại): Lời tuyên bố nền độc lập hòa bình lập lại của dân tộc, rút ra bài học lịch sử.
Nội dung của từng đoạn hướng vào chủ đề chung của bài cáo là nêu cao tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng độc lập dân tộc, nhân nghĩa phải gắn liền với lòng yêu nước và yêu độc lập, lòng thương dân và tự hào dân tộc.Phải cố gắng bảo vệ nền tự do và độc lập ấy.
Câu 2: Tìm hiểu đoạn mở đầu “Từng nghe…chứng có còn ghi”:
a. Có những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung của bài cáo?
- Những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung của bài cáo là tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt ta.
b. Vì sao đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập?
- Đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập vì tác giả đã không chỉ đưa ra chân lí chính nghĩa mà còn đề cập tới chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền và có cơ sở từ thực tiễn lịch sử. Khái niệm về quốc gia dân tộc có phần đầy đủ và cụ thể hơn so với Lý Thường Kiệt. Đó là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia dân tộc: bờ cõi lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến, lịch sử và hào kiệt.
c. Tác giả đã có cách viết như thế nào để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc? (Lưu ý cách dùng từ, sử dụng nghệ thuật so sánh, câu văn biền ngẫu cân xứng, cách nêu dẫn chứng từ thực tiễn,…)
- Để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc, tác giả Nguyễn Trãi đã dùng:
+ những lời lẽ lập luận đầy sức thuyết phục với các từ ngữ khẳng định tính tự nhiên, vốn có và lâu đời của nước Đại Việt
+ Cách sử dụng nghệ thuật so sánh trong những câu văn biền ngẫu (đối ứng giữa ta với Bắc Triều
+ Nêu ra những dẫn chứng thực tiễn, chuyện của Lưu Cung, Triệu Tiếc, Toa Đô
+ Cách lập luận chặt chẽ làm cho lời tuyên ngôn giàu sức thuyết phục.
Câu 3: Tìm hiểu đoạn 2 “Vừa rồi…Ai bảo thần dân chịu được”:
a. Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác nào của giặc Minh? Âm mưu nào là thâm độc nhất, tội ác nào là man rợ nhất?
- Những âm mưu của giặc Minh: âm mưu xâm lược, luận điệu phù Trần diệt Hồ bịp bợm, âm mưu thôn tính nước ta từ lâu đời.
- Những hành động tội ác của giặc Minh: bóc lột nhân dân, vơ vét của cải, hủy hoại môi trường sống
- Âm mưu thôn tính nước ta là âm mưu thâm độc nhất, tội ác giết hại nhân dân là tội ác man rợ nhất.
b. Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có gì đặc sắc? (Lưu ý những câu văn giàu hình tượng: giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với cảm xúc)
Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác có những nét đặc sắc như:
- Cách vận dụng và kết hợp những chi tiết hình ảnh vừa cụ thể vừa khái quát, phương pháp liệt kê liên tiếp, hình ảnh kẻ thù đối lập với tính cách người dân vô tội.
- Dùng những câu văn rất giàu cảm xúc và giàu hình tượng.
- Giọng văn và nhịp điệu câu văn có sự thay đổi linh hoạt, nhịp điệu nhanh dần.
- Lời văn khi thì uất hận trào sôi, khi thì cảm thương tha thiết, lúc lại nghẹn ngào, tấm tức.
Câu 4: Tìm hiểu đoạn 3 “Ta đây… Cũng là chưa thấy xưa nay”:
a. Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện như thế nào? (Có những khó khăn gian khổ gì? Người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho cuộc khởi nghĩa có ý chí, quyết tâm như thế nào? Sức mạnh nào giúp quân ta chiến thắng?)
Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện:
- Những khó khăn buổi đầu: thiếu lương thực, thiếu quân, thiếu nhân tài trong khi đó kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo và được trang bị đầy đủ.
- Người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho cuộc khởi nghĩa là một người có lòng căm thù giặc sâu sắc, có hoài bão lớn và ý chí quyết tâm thực hiện hoài bãi lí tưởng, tự nguyện đặt vận mệnh của quốc gia dân tộc lên đôi vai mình.
- Sức mạnh giúp quân ta chiến thắng: Nhân dân bốn cõi đồng lòng, tướng sĩ một lòng phụ tử, thế trận xuất kì và dùng quân mai phục, tinh thần đoàn kết, đồng lòng, vận dụng những mưu kế quân sự tài giỏi, dùng lối đánh bất ngờ và nhanh gọn.
b. Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Cho biết có những trận đánh nào, mỗi trận đánh có đặc điểm gì nổi bật?
+ Những trận tiến quân ra Bắc: trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động.
+ Chiến dịch diệt chi viện: trận Chi Lăng, Xương Giang, Mã Yên.
- Phân tích những biện pháp nghệ thuật miêu tả thế chiến thắng của ta và sự thất bại của giặc.
+ Sử dụng nhiều động từ mạnh và hình ảnh phóng đại, so sánh với những hiện tượng thiên nhiên kì vĩ.
+ Phương pháp liệt kê liên tiếp nhiều dẫn chứng cụ thể, các câu văn khi dài khi ngắn biến hóa linh hoạt, giọng điệu mạnh mẽ và dồn dập, mang âm hưởng như một bản anh hùng ca.
+ Hình ảnh thất bại của quân thù, những từ ngữ miêu tả sắc bén, chân thực: mất vía, nín thở cầu thoát thân, tim đập chân run,…
- Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn.
+ Hình ảnh quân thù được miêu tả rất chi tiết và cụ thể, kết hợp với những hình ảnh mang tính chất tượng trưng, đối lập đã làm nổi bật lên khí thế hào hùng, thắng lợi thần thánh vẻ vang của nghĩa quân. Thể hiện rõ sự thất bại thảm hại của quân giặc.
Câu 5: Tìm hiểu đoạn kết “Xã tắc từ nay vững bền… Ai nấy đều hay”
a. Giọng văn ở đoạn này có gì khác với những đoạn trên? Do đâu có sự khác nhau đó?
+ Giọng văn của đoạn này đã chuyển sang trầm lắng và tự hào hơn, không còn đanh thép và hùng hồn nữa. Bởi đây là nhưng lời tổng kết lịch sử, mang đậm chất suy tư.
b. Trong lời tuyên bố nền độc lập của dân tộc ta đã được lập lại, Đại cáo bình Ngô đồng thời nêu lên bài học lịch sử. Theo anh (chị) có những bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay như thế nào?
Những bài học lịch sử được rút ra:
+ Quy luật khốn cùng và thông suốt của trời đất, quy luật suy vong hưng thịnh tất yếu của mỗi quốc gia.
+ Sự vững bền được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc, sẽ cho viễn cảnh tươi sáng và huy hoàng hơn.
Ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay: Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại. Có hiện thực hôm nay và tương lai ngày mai cũng là do “tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ”, và nhớ vào những chiến công trong quá khứ “Một cổ nhung y chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm.
Câu 6: Rút ra những giá trị chung về mặt nội dung và nghệ thuật của Đại cáo bình Ngô, đồng thời phân tích những giá trị đó
a. Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập, tác phẩm có mang ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người hay không? Hãy lí giải?
- Tác phẩm còn mang ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người vì bài cáo đã lên án hành vi xâm lược, những tội ác man rợ của quân Minh (giết người, bóc lột…), đồng thời nhấn mạnh ý nghĩa quyền được sống của nhân dân. Bài cáo đã nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, vì dân trừ bạo, đó chính là bảo vệ cho cuộc sống người dân được ấm no, hạnh phúc.
b. Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, anh (chị) hãy phân tích để làm sáng tỏ đặc điểm này về các mặt: kết cấu, lập luận, nghệ thuật sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng, nghệ thuật sử dụng câu văn, nhịp điệu
- Kết cấu lập luận chặt chẽ và logic: tiền đề mang ý nghĩa chân lí được đưa ra để làm cơ sở cho lập luận, sau đó tiền đề được soi sáng trong thự tiễn và cuối cùng rút ra chân lí về chính nghĩa, mang tính thuyết phục cao đối với người nghe.
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh, đanh thép và súc tích.
- Xây dựng hình tượng nhân vật vừa mang tính khái quát cao lại vừa chân thực.
- Câu văn ngắn dài thay đổi linh hoạt với giọng điệu của những câu văn biền ngẫu.
II. Luyện tập
- Lập sơ đồ kết cấu của bài Đại cáo bình Ngô và phân tích tác dụng của nghệ thuật kết cấu đó.
- Tác dụng của nghệ thuật kết cấu: đó là kết cấu điển hình cho văn chính luận.
+ Đầu tiên nêu ra tiền đề có tính chân lí để làm cơ sở cho các lập luận
+ Tiếp đó là soi sáng tiền đề ấy trong thực tiễn, chỉ rõ sự phi nghĩa và chính nghĩa để tố cáo, vạch trần, và khẳng định, ngợi ca.
+ Cuối cùng là rút ra kết luận trên cơ sở tiền đề và thực tiễn đã trình bày.
- Sơ đồ:
Theo Tapchivanhoc.com