Quê Hương là một trong những đề tài muôn thuở của thơ ca nói chung, có rất nhiều tác giả đã thành công khi viết về mảng đề tài này và trong đó có Tế Hanh. Bài thơ “Quê hương” là một tác phẩm hay trong chương trình Ngữ văn 8, để học được tốt tác phẩm này các em cũng phải soạn bài ở nhà. Sau đây thì Giải Văn sẽ có nội dung bài soạn bài Quê hương để mang đến cho các em học sinh, chúng ta cũng tham khảo nhé!
Soạn bài Quê Hương của Tế Hanh Ngữ văn 8
Bài làm
Bố cục của bài Quê hương được chia làm 3 phần:
+ Phần 1 (Bao gồm hai câu thơ đầu): Tác giả cũng đã giới thiệu về làng chài – quê tác giả.
+ Phần 2 (khổ thơ 2): Nói về chính cảnh ra khơi của người dân làng chài tươi vui, lãng mạn biết bao nhiêu.
+ Phần 3 (Chính là khổ thơ 3): Tác giả cũng đã tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về.
+ Phần 4 (khổ thơ cuối): Nói lên được một nỗi nhớ quê hương của tác giả Tế Hanh
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (Sách giáo khoa trang 18 sgk Ngữ văn 8 tập 2): Phân tích cảnh dán chài bơi thuyền ra khơi (từ câu 3 dến câu 8) và cảnh đón thuyền cá về bến (8 câu tiếp theo). Hình ảnh người dân chài và cuộc sông làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có nét gì nổi bật đáng chú ý?
Tác giả Tế Hanh dường như cũng đã khắc họa sinh động cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:
+ Hình ảnh đẹp như trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng → đã nói đến một cảnh buổi sớm mai đẹp trời, trong lành biết bao nhiêu.
+ Hình ảnh của người dân trai tráng bơi thuyền → Đây cũng chính là một hình ảnh trung tâm khỏe khoắn, luôn luôn tràn đầy sức sống.
+ Hình ảnh của đoàn thuyền như con tuấn mã (các động từ được dùng cũng vô cùng đặc sắc đó là hăng, phăng, vượt) → Thông qua đây thì Tế Hanh cũng đã diễn tả sức mạnh mang màu sắc huyền thoại, cổ tích.
+ Hình ảnh của cánh buồm (rướn thân trắng) trông như một mảnh hồn làng → Đây chính là một hình ảnh ẩn dụ biểu trưng cho hồn cốt, biểu hiện cho cái thần thái của người dân miền biển. Vẻ đẹp mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao.
→ Thông qua đây người ta nhận thấy được chính cái khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, đó cũng chính là một bức tranh lao động đầy sức sống và hứng khởi của người dân vùng biển.
– Có lẽ rằng chính hình ảnh cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến luôn luôn tươi vui, vẻ vang.
+ Người đọc cũng nhận thấy được một không khí đón ghe về: tấp nập một sự ồn ào, đông vui.
+ Thực sự chính hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm → vẻ đẹp của những người dân lao động luôn rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển nơi quê hương của tác giả
+ Hình ảnh “cá đầy ghe” vui mừng, biết ơn làm sao vì biển lặng cũng đã mang cho họ những thành quả ngọt ngào và bội thu nhất.
+ Có lẽ chính với hình ảnh con thuyền: im, mỏi trở về nằm và nghe thấy được một chất muối thấm dần thớ vỏ
>>> Người đọc cũng nhận thấy được hình ảnh ccon thuyền vô tri trở nên có hồn, trong sự mệt mỏi say sưa đó chính là hương vị của cuộc sống.
Tóm lại ta như nhận thấy được một cảnh tượng tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền đánh cá cứ khi trở về được cảm nhận bằng hồn thơ dường như cũng thật là tinh tế biết bao nhiêu. Tất cả chứng minh được phải có được tình cảm sâu lắng thì mới có thể hiểu tường tận cuộc sống lao động vất vả đầy thi vị.
Câu 2 (Sách giáo khoa trang 18 Ngữ Văn 8 tập 2): Phân tích các câu thơ sau:
Cánh buồm giương to như mảnh hổn làng
Rướn thân trắng hao la thâu góp gió…
Dân chài lưới làn da ngâm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Lối nói ẩn dụ và biện pháp so sánh ở câu này có hiêu quả nghệ thuật như thế nào?
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
+ Hình ảnh cánh buồm: Cách buồm dường như cũng giương to, rướn thân, góp gió – Đây cũng chính là một hình ảnh cánh buồm thân thuộc được tả thực trong sự quan sát tinh tế nhất của tác giả.
+ Nghệ thuật so sánh ẩn dụ: Có thể nhận thấy được chính cái vô hình được gọi tên, cụ thể hóa bằng hình ảnh của cánh buồm dường như cũng đã rõ ràng đường nét, hình khối, màu sắc thật đẹp.
+ Câu thơ: rướn thân trắng bao la thâu góp gió: Như cũng đã thể hiện được một sự khoáng đạt, một sự hiên ngang mạnh mẽ như chính tính cách của người dân miền biển vẫn đương đầu với ngọn sóng, ngọn gió vậy.
+ Hình ảnh của cánh buồm mang ý nghĩa tượng trưng cho hồn cốt cũng như cho thần thái và cả tình cảm của người dân chài sông nước nơi đây:
>>> Thông qua đây ta nhận thấy được chính biện pháp ẩn dụ, so sánh làm cho hình ảnh thực trở nên lãng mạn, đã vậy thì chính hình ảnh của cánh buồm là linh hồn của làng biển đồng thời cũng chính là một niềm tự hào.
Dân chài lưới làn da ngăm dám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
+ Nhận xét về hình ảnh tả thực đó là câu “làn da ngăm dám nắng” – Nói về những vẻ đẹp rắn rỏi, một vẻ đẹp vô cùng chắc khỏe nói lên sự từng trải trong cuộc sống lao động và cũng thật vất vả nắng gió của người đi biển.
+ Hình ảnh “thân hình nồng thở vị xa xăm” → Có thể nhận thấy được chính hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, từ thân hình nay cũng đã lại được cảm nhận bằng xúc giác – “mặn” vô cùng độc đáo.
+ Có thể nhận thấy được có một sự mặn mòi của biển cả ngấm vào từng hơi thở trong cuộc sống. Thế rồi cũng chính với một sự hòa quyện giữa con người với biển cả- nơi ngọn nguồn nuôi dưỡng.
→ Thông qua đây ta nhận thấy dược một biện pháp ẩn dụ không chỉ xây dựng hình tượng người dân miền biển khỏe khoắn, họ cũng đã từng trải mà còn làm nổi bật sự hòa quyện và bền chặt giữa con người và thiên nhiên nữa.
Soạn bài Quê Hương của Tế Hanh Ngữ văn 8
Câu 3 (Sách giáo khoa trang 18 Ngữ Văn 8 tập 2) Hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông.
Có thể nhận thấy được chính tình cảm sâu nặng của tác giả đối với cảnh vật, cuộc sống. Lúc này đây thì con người thấm đượm trong từng câu chữ, xuyên suốt chiều dài của tác phẩm.
+ Có thể nhận thấy được chính hình ảnh quê hương miền biển luôn in đậm trong tâm trí của tác giả Tế Hanh cũng đã tạo nên mạch cảm xúc dâng trào thể hiện qua những hình ảnh thân thương đó chính là các hình ảnh con thuyền, buồm vôi, biển, cá bạc…
+ Thế rồi cũng chính với nỗi nhớ quê tha thiết, thế rồi cũng chính với tình cảm luôn hướng về quê hương nên từ đầu đến cuối vị mặn của biển dường như cũng đã lại bị ám ảnh khôn nguôi trong tâm trí nhà thơ.
>>> Thông qua đây ta nhận thấy được một tình yêu quê hương tha thiết, sâu nặng.
Câu 4 (Sách giáo khoa trang 18 ngữ văn tập 2) Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức biểu cảm, tự sự hay trữ tình?
– Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Quê hương được thể hiện:
+ Tế Hanh cũng đã sử dụng hình ảnh đặc sắc khắc họa được hình ảnh, đường nét, màu sắc của sự vật, đồng thời cũng đã lại tạo giá trị biểu cảm cao.
+ Có thể nhận thấy được chính phần nghệ thuật so sánh khiến việc miêu tả cụ thể hơn, khơi gợi ra được một vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn.
+ Tế Hanh cũng đã lại sử dụng biện pháp ẩn dụ làm tăng sức gợi hình, gợi cảm.
– Tiếp đến chính là một phương thức miêu tả xen lẫn biểu cảm được sử dụng chủ yếu trong văn bản này:
+ Tế Hanh cũng đã miêu tả để tái hiện, khắc họa hình ảnh thân thuộc, tươi đẹp của làng biển quê hương ông.
+ Có thể nhận thấy được chính cảm xúc hồi tưởng trào dâng, tình cảm yêu quê hương tha thiết, cháy bỏng.
Luyện tập
Bài 1 (Sách giáo khoa trang 18 sgk ngữ văn 8 tập 2) Học thuộc lòng và tập đọc diễn cảm bài thơ.
Học sinh tự học thuộc lòng và đọc diễn cảm bài thơ.
Bài 2 (Sách giáo khoa trang 18 sgk ngữ văn 8 tập 2) Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ vé tình cảm quê hương mà em ỹêu thích nhất.
Một số câu thơ về quê hương các em có thể tham khảo:
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay.
(Quê hương- Đỗ Trung Quân)
Cần Thơ gạo trắng nước trong
Ai đi đến đó lòng không muốn về.
Ca dao
Trên đây là toàn bộ nội dung bài soạn Quê Hương mà Giải Văn mang lại được cho độc giả. Hi vọng đây cũng chính là một trong những bài soạn bổ ích, giúp cho các em học sinh học thật tốt!
Minh Nguyệt
Sau đây là một số bài soạn có trong chương trình văn 8, các em có thể tham khảo thêm:
Soạn bài Trường từ vựng Ngữ văn lớp 8
Soạn bài Bàn về đọc sách