Ở bài lần trước, chúng ta đã học một bài tiếng việt về Các phương châm hội thoại đã học về phương châm về lượng và phương châm về chất. Còn ba phương châm hội thoại nữa mà chúng ta sẽ học ở bài này, bài tiếng việt Các phương châm hội thoại(tiếp theo). Ở bài này, chúng ta sẽ học về phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự, cần hiểu thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự và biết cách tránh sai phạm vào những phương châm này cũng như thấy được những trường hợp ngoại lệ của nó. Dưới đây là bài Hướng dẫn Soạn bài Các phương châm hội thoại(tiếp theo) hay nhất ngữ văn lớp 9 tại trang wed Tapchivanhoc.com để các bạn lớp 9 tham khảo và luyện tập. Chúc các bạn thành công.
Soạn bài Các phương châm hội thoại(tiếp theo) lớp 9
I. Phương châm quan hệ
Câu hỏi trang 21 SGK văn 9 tập 1
- Trong Tiếng việt có thành ngữ: Ông nói gà, bà nói vịt. Thành ngữ này để chỉ hiện tượng trong cuộc đối thoại, những người tham gia đối thoại nói không cùng về một chủ đề. Hay nói cách khác đó là lạc đề trong giao tiếp.
- Nếu xuất hiện tình huống hội thoại như vậy thì cuộc hội thoại trở nên vô nghĩa vì con người sẽ không giao tiếp với nhau được và không dẫn đến một kết quả thích hợp nào.
- Rút ra bài học; Trong giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
II. Phương châm cách thức
Câu 1 trang 21 SGK văn 9 tập 1
- Trong tiếng Việt có những thành ngữ như: dây cà ra dây muống, lùng bùng như ngậm hột thị, dùng để chỉ những cách nói ấp úng, không rõ ràng, rành mạch.
- Những cách nói đó khiến cho cuộc đối thoại bị đứt đoạn, người nghe khó tiếp nhận, khả năng truyền đạt thông tin thấp, hiệu quả của giao tiếp cũng sẽ không cao.
- Rút ra bài học: Trong giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ, khó hiểu.
Câu 2 trang 22 SGK văn 9 tập 1
Có thể hiểu câu nói này theo 2 cách:
- Cách 1: Người nói đồng ý với những nhận định của ông ấy (nhà phê bình, ai đó) về truyện ngắn.
- Cách 2: Người nói đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy (tác giả)
Để người nghe không hiểu lầm, phải thêm từ ngữ hoặc đổi chỗ từ ngữ cho cách nói được rõ ràng hơn.
- Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định khá sâu sắc của ông ấy về truyện ngắn.
- Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy mới sáng tác.
III. Phương châm lịch sự
Câu hỏi trang 22 SGK văn 9 tập 1
Trong mẫu chuyện Người ăn xin, cả hai nhân vật người ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó vì:
- Tuy hai người đều không thể nhận được của cải tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình thương mà người kia đã dành cho mình
- Người ăn xin đã nhận được tình cảm chân thành nồng hậu của cậu bé đối với ông.
- Cậu bé đã nhận được không chỉ tình cảm yêu mến mà còn là bài học về cách ứng xử, làm người.
Rút ra bài học: Trong giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác dù họ ở trong bất kì hoàn cảnh, địa vị nào
IV. Luyện tập bài Các phương châm hội thoại(tiếp theo)
Câu 1 trang 23 SGK văn 9 tập 1
Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông ta khuyên dạy chúng ta rằng trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
Câu tục ngữ tương tự:
- “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
- Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”
- “Vàng thì thử lửa thử than
- Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”
- Đất tốt trồng cây rờm rà
- Những người thanh lịch nói ra dịu dàng
- Đất xấu trồng cây khằng khiu
- Những người thô tục nói điều phàm phu”
- “Người thanh tiếng nói cũng thanh
- Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu”
Câu 2 trang 23 SGK văn 9 tập 1
Biện pháp tu từ có liên quan trực tiếp với phương châm lich sử là: nói giảm, nói tránh.
Ví dụ: Một người chết, người ta sẽ tránh dùng từ “chết” mà dùng những từ thay thế để giảm mức độ: “ra đi”, “mất”, “khuất núi”.
Câu 3 trang 23 SGK văn 9 tập 1
Chọn từ thích hợp cho chỗ trống:
- a) Nói mát
- b) Nói hớt
- c) Nói móc
- d) Nói leo
- e) Nói ra đầu ra đũa.
Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức.
Câu 4 trang 23 SGK văn 9 tập 1
Giải thích vì sao phải dùng những cách nói:
- a) Nhân tiện đây xin hỏi: khi người nói muốn hỏi về một vấn đề không đúng với đề tài đang trao đổi nhưng tránh vi phạm phương châm quan hệ.
- b) cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói… là những cụm từ mà người nói dùng để giảm nhẹ sự đụng chạm, tuân thủ phương châm lịch sự.
- c) đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi… là những cụm từ mà người nói dùng để báo hiệu cho người đối thoại biết là họ không tuân thủ phương châm lịch sự, buộc phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
Câu 5 trang 24 SGK văn 9 tập 1
Giải thích nghĩa của các thành ngữ:
- Nói băm nói bổ: nói bộp chát, thô bạo (phương châm lịch sự).
- Nói như đấm vào tai: nói trái ý người khác, khiến cho người ta khó nghe, khó tiếp thu (phương châm lịch sự).
- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc chỉ chiết (phương châm lịch sự).
- Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, không nói hết ý (phương châm cách thức).
- Mồm loa tép nhảy: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).
- Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ).
- Nói như dùi đục chấm mấm cáy: nói không khéo, thô kệch, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).
Nguồn Internet