Tiếng Việt là một trong ba phần quan trọng của chương trình ngữ văn 10 bên cạnh phần Văn và Tập làm văn. Bài Ôn tập tiếng Việt cuối chương trình sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan và khái quát nhất về các kiến thức tiếng Việt trong cả năm, đồng thời củng cố lại kiến thức một lần nữa. Trong bài Ôn tập tiếng Việt này, chúng ta sẽ khái quát về lịch sử tiếng Việt: nguồn gốc, quan hệ họ hàng, lịch sử phát triển và chữ viết của tiếng Việt, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và hai phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật. Qua việc ôn tập tiếng Việt, chúng ta sẽ hệ thống hóa nội dung kiến thức phần tiếng Việt lớp 10 để củng cố và nâng cao nhận thức. Dưới đây, mình sẽ hướng dẫn các bạn soạn bài Ôn tập tiếng Việt lớp 10
SOẠN BÀI ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT LỚP 10
Câu 1 trang 138 SGK văn 10 tập 2:
- Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện các mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động
- Các nhận tố tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nhân vật, nội dung, hoàn cảnh, mục đích, phương tiện và cách thức giao tiếp
- Hai quá trình của hoạt động giao tiếp: tạo lập văn bản và lĩnh hội văn bản
Câu 2 trang 138 SGK văn 10 tập 2:
|
Hoàn cảnh và điều kiện sử dụng |
Các yếu tố phù trợ |
Đặc điểm chủ yếu về từ và câu |
Ngôn ngữ nói |
Người nói, người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau |
Từ khẩu ngữ, địa phương, tiếng lóng, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ |
Lời nói giao tiếp hàng ngày, ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa ngôn ngữ, câu tỉnh lược |
Ngôn ngữ viết |
Thể hiện bằng chữ viết, tiếp nhận bằng thị giác |
Hệ thống dấu câu, bảng biểu, kí hiệu, hình ảnh, sơ đồ |
Suy ngẫm, lựa chọn, gọt giũa ngôn ngữ, tính chính xác cao |
Câu 3 trang 138 SGK văn 10 tập 2:
Những đặc điểm cơ bản của văn bản:
- Thể hiện và triển khai chủ đề một cách trọn vẹn
- Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ và cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc
- Mỗi văn bản biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung
- Mỗi văn bản thực hiện một số mục đich giao tiếp nhất định
Phân tích qua bài Cảnh ngày hè:
- Chủ đề bài thơ là vẻ đẹp của cảnh sắc ngày hè, qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên, tấm lòng đối với dân, với nước
- Bài thơ kết cấu theo trình tự đề- thực- luận- kết
- Các phương tiện liên kết chính: phép đối, vần, luật của thể thơ thất ngôn xen lục ngôn
Câu 4 trang 139 SGK văn 10 tập 2:
PCNN sinh hoạt |
PCNN nghệ thuật |
Tính cụ thể Tính cảm xúc Tính cá thể |
Tính hình tượng Tính truyền cảm Tính cá thể hóa |
Câu 5 trang 139 SGK văn 10 tập 2:
a. Trình bày khái quát về:
Nguồn gốc của tiếng Việt: thuộc họ Nam Á, gắn bó với quá trình ra đời và phát triển của dân tộc Việt
Quan hệ họ hàng của tiếng Việt: có quan hệ gần gũi với tiếng Mường, quan hệ họ hàng xa với tiếng Môn- Khơ- me, quan hệ láng giềng với các ngôn ngữ như Tày- Thái, Mã Lai- Nam Đảo
Lịch sử phát triển của tiếng Việt
- Thời kì dựng nước
- Thời độc lập, tự chủ(thế kỉ X- 1858)
- Thời kì Pháp thuộc(1858- 1945)
- Từ sau CM tháng 8- 1945 đến nay
b. Kể tên một số tác phẩm văn học Việt Nam
- Viết bằng chữ Hán: Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Hoàng Lê nhất thống chí
- Viết bằng chữ Nôm: Cảng ngày hè, Truyện Kiều, Bánh trôi nước…
- Viết bằng chữ Quốc ngữ: Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ…
Câu 6 trang 139 SGK văn 10 tập 2:
Về ngữ âm, chữ viết |
Về từ ngữ |
Về ngữ pháp |
Về phong cách ngôn ngữ |
Cần phát âm đúng chuẩn Cần viết đúng chuẩn chính tả và quy định chữ viết |
Dùng đúng âm thanh và cấu tạo của từ Dùng đúng nghĩa của từ Dùng đúng đặc điểm ngữ pháp của từ |
Câu cần đúng ngữ pháp Câu cần đúng về quan hệ ý nghĩa Câu cần có dấu câu thích hợp Câu liên kết với nhau bằng ý nghĩa Đoạn và văn bản có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ |
Sử dụng phong cách ngôn ngữ phù hợp với phong cách ngôn ngữ của văn bản |
Câu 7 trang 139 SGK văn 10 tập 2:
Câu đúng là b, d, g
Nguồn Internet